Thuốc Cerebrolysin là dạng thuốc dung dịch tiêm vào tĩnh mạch hoặc tiêm truyền, dùng
được cho người lớn và cả trẻ em. Tuy nhiên, để trang bị thêm nhiều kiến
thức đúng đắn khi dùng thuốc, hạn chế tối đa các phản ứng không mong
muốn xảy ra, bạn nên tham khảo những thông tin dưới đây.
THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ THUỐC BỔ NÃO CEREBROLYSIN
1. Giới thiệu về thuốc Cerebrolysin
Đây là loại thuốc thuộc phân nhóm hướng tâm thần, được bào chế ở dạng dung dịch tiêm.
Cerebrolysin được điều chế dựa theo công nghệ sinh học từ loại thành
phần chính: tinh chất Peptide chiết xuất ở não lợn. Có khoảng 15% trọng
lượng khô trong thuốc là các peptide với trọng lượng phân tử không vượt
quá 10KD, 85% còn lại là những acid amin. Như vậy, cụ thể hơn thì 1ml
thuốc có chứa 212,2 mg thành phần tinh chất peptide trong não của lợn.
Do đó, Cerebrolysin là thuốc thuộc phân nhóm thuốc dinh dưỡng cho
thần kinh, nó bao gồm cả peptide cùng các acid amin. Những thành phần
này đều có hoạt tính sinh học rất cao, tác động lên não chúng ta theo
nhiều cơ chế khác nhau.
Cerebrolysin được bào chế ở dạng dung dịch tiêm hoặc thuốc tiêm.
Ngoài hàm lượng Cerebrolysin 10ml, thì có những hàm lượng sau: 1ml, 2ml,
5ml, 20 ml.
2. Công dụng của thuốc Cerebrolysin 10ml
Thuốc giúp tăng cường, cải thiện quá trình chuyển hóa tế bào thần
kinh, từ đó ngăn chặn hiện tượng bị nhiễm acid lactic – nguyên nhân dẫn
đến chứng thiếu máu não hay thiếu oxy lên não.
Nó giúp điều chỉnh dẫn truyền synap thần kinh, từ đó cải thiện hành vi và khả năng tập trung của người bệnh.
Những thành phần trong thuốc mang đến hiệu quả bổ sung dinh dưỡng cho
thần kinh tương tự với như NGF. Điều này đồng nghĩa với việc đem lại
các hiệu quả cụ thể như: đảm bảo chức năng thần kinh, tăng biệt hóa tế
bào thần kinh, bảo vệ các tế bào não tránh khỏi tổn thương do chứng
thiếu máu.
Cụ thể, thuốc sẽ được các bác sĩ chỉ định dùng cho các đối tượng sau:
– Người bị sa sút trí tuệ, cụ thể là bệnh Alzheimer (mất trí nhớ ở người cao tuổi), sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch não.
– Người bị đột quỵ: Được dùng trong pha cấp, phục hồi chức năng do
tắc nghẽn các mạch máu não, xuất huyết máu não. Cerebrolysin là loại
thuốc mang lại hiệu quả trong việc giúp ngăn ngừa các vùng mô não bị hư
hại lây lan đến xung quanh khu vực bị đột quỵ, đồng thời bình thường hóa
cho quá trình chuyển hóa các tế bào thần kinh.
– Dùng cho bệnh chấn thương sọ não: Dùng trong pha cấp, giai đoạn để
phục hồi chức năng, nhất là sau những chấn động đến não hoặc sau các
cuộc phẫu thuật có liên quan đến thần kinh.
Thành phần peptide trong thuốc Cerebrolysin 10ml sẽ vượt qua được
“hàng rào” ở máu não với khoảng thời gian 8h sau khi tiêm. Các hoạt tính
dinh dưỡng sẽ được phát hiện trong huyết thanh của người bệnh. Việc này
chứng tỏ thuốc mang lại công hiệu kéo dài cả sau khi được tiêm dù chỉ
duy nhất 1 liều vào tĩnh mạch.
3. Hướng dẫn sử dụng và liều lượng
Đây là loại thuốc do bác sĩ sử dụng để tiêm truyền thông qua tĩnh
mạch của bệnh nhân. Thông thường, liều dùng khuyến cáo sẽ như sau:
Dùng cho bệnh Alzheimer: Cần tiêm 5-10 ml
Trong bệnh sa sút trí tuệ do chứng thiếu máu lên não: Tiêm 5-10 ml
Dùng trong đột quỵ trong cơn nguy cấp: Tiêm 30ml
Giúp phục hồi chức năng sau khi đột quỵ: Tiêm 10ml
Dùng trong chấn thương sọ não (cấp cứu): Tiêm 30ml
Giúp phục hồi sau khi chấn thương sọ não: Tiêm 10ml
Dùng sau phẫu thuật thần kinh: Tiêm 10ml. Cerebrolysin dùng cho trẻ em mỗi ngày
Với các vấn đề não bộ ở trẻ em, Cerebrolysin sẽ được dùng ở khoảng 0,1 – 0,2 ml/kg thể trọng trẻ trong 24h.
Khoảng thời gian điều trị được khuyến cáo với Cerebrolysin
Thời gian điều trị với Cerebrolysin thông thường là 4 tuần (chính xác
hơn là 28 ngày) đối với 1 liệu trình, có thể tiêm nhắc lại sau khoảng 6
tháng kể từ khi ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên, thời gian điều trị sẽ phụ
thuộc vào những phản ứng lâm sàng của mỗi bệnh nhân, mức độ nặng nhẹ của
tổn thương ở não bộ và tuổi tác.
Với các trường hợp nặng, bệnh nhân không được dừng thuốc đột ngột mà
cần duy trì liều dùng bằng cách tiêm Cerebrolysin mỗi ngày 1 lần, sau đó
mỗi 2 ngày tiêm 1 mũi.
Đối với các bệnh nhân cần tiêm truyền, cần phải pha thuốc cùng 100ml
dung dịch muối và trong khoảng 20-60 phút. Tuyệt đối không được pha
thuốc cùng các dung dịch có chứa các acid amin.
4. Chống chỉ định của thuốc
Cerebrolysin chống chỉ định với người mẫn cảm với bất cứ thành phần
nào có trong thuốc hay bị suy thận ở mức độ nặng. Bên cạnh đó, các tình
trạng đông kinh hay động kinh mạnh với tần suất cao thì dùng không được
dùng Cerebrolysin dù dưới bất cứ hình thức nào.
5. Hướng dẫn bảo quản thuốc
Thuốc cần được bảo quản tại môi trường thoáng mát, để xa tầm tay trẻ
em. Mức nhiệt độ thích hợp bảo quản thuốc là khoảng 25 độ C, tránh sự
chiếu sáng mặt trời trực tiếp, nơi ẩm thấp.
Như vậy, ngăn đá tủ lạnh và phòng tắm là 2 nơi tuyệt đối không dùng
để bảo quản thuốc, vì nhiệt độ quá thấp và độ ẩm của nó cao hơn so với
mức cần thiết. Nếu thuốc hết hạn sử dụng, bệnh nhân cần báo với dược sĩ
để tiêu hủy thuốc một cách an toàn.
NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC BỔ NÃO CEREBROLYSIN
1. Các vấn đề thận trọng khi sử dụng
Cerebrolysin là thuốc nhóm hướng thần kinh nên nó sẽ mang đến nhiều
hậu quả vô cùng nặng nề. Do đó, bệnh nhân cần phải hết sức thận trọng
khi dùng đối với các trường hợp như sau:
– Bị dị ứng với peptide, các tá dược của Cerebrolysin.
– Bị dị ứng với bất cứ tên thuốc, chất bảo quản, thức ăn nào khác.
– Bệnh nhân là trẻ em dưới 6 tháng tuổi, mẹ mang thai, mẹ đang cho con bú.
– Người đang dùng một vài loại thuốc gây ra những phản ứng khi dùng đồng thời với Cerebrolysin.
– Đặc biệt, đối với trường hợp dùng thuốc là mẹ mang thai, bác sĩ cần
phải kiểm tra kỹ lưỡng và cho rằng họ có thể sử dụng được thuốc
Cerebrolysin trong thời gian 3 tháng đầu thai kỳ. Thế nhưng, vẫn chưa có
nghiên cứu nào đầy đủ về các vấn đề rủi ro trong quá trình dùng loại
thuốc này đối với mẹ đang cho con bú.
Ngoài ra, nếu không cẩn thận và dùng Cerebrolysin quá liều, bệnh nhân
phải thông báo đến bác sĩ ngay để được kiểm tra và định hướng xử lý
sớm.
2. Các tác dụng phụ của thuốc
Thuốc có khả năng dung nạp rất tốt, thế nhưng nếu tiêm quá nhanh có
thể dẫn đến cảm giác nóng trong cơ thể. Một số trường hợp khác, thuốc
còn mang đến các phản ứng nhạy cảm như nhức đầu, ớn lạnh, tăng thân
nhiệt nhẹ.
Cho đến nay, những cuộc khảo sát vẫn chưa bất cứ trường hợp phản ứng
phụ kéo dài nào, hay bất cứ nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân khi dùng
thuốc Cerebrolysin. Tuy nhiên, phần lớn các tác dụng không mong muốn của
Cerebrolysin đều không cần chữa trị, bệnh nhân cần thông báo đến bác sĩ
nếu có các dấu hiệu sau đây:
Tăng, hạ huyết áp thường.
Người mệt mỏi, tay chân run, nhiễm trùng hô hấp, chóng mặt, ho khan.
Biểu hiện như bệnh trầm cảm.
Bị rối loạn tiêu hóa gây chán ăn, tiêu chảy, khó tiêu, táo bón, buồn nôn và nôn ói.
Có cảm giác nóng, choáng váng, đổ nhiều mồ hôi và thậm chí bị đánh trống ngực và rối loạn nhịp tim.
Những bệnh nhân nào đang điều trị lâu dài với thuốc Cerebrolysin cũng có thể gặp phải những phản ứng phụ trên.
3. Các tương tác với thuốc khác
Phản ứng giữa các loại thuốc với nhau sẽ làm thay đổi hoạt động của
chúng, đồng nghĩa với việc giảm tác dụng điều trị và gia tăng tác dụng
phụ. Khi bạn tiêm Cerebrolysin cùng với các loại thuốc chống trầm cảm
hay IMAO có thể dẫn đến tình trạng gia tăng tích lũy thuốc. Do đó, nếu
cần thiết dùng cùng lúc 2 loại thuốc trên, bệnh nhân cần giảm liều.
Ngoài ra, Cerebrolysin còn có thể làm giảm đi tác dụng của những dung
dịch chứa acid amin và ngược lại. Người bệnh cần hệ thống những loại
thuốc mình đang dùng, rồi báo với bác sĩ để giảm liều lượng hoặc loại bỏ
sớm.
Không có nhận xét nào